Tinh bột sắn, còn được gọi là tinh bột khoai mì hoặc bột năng, là một nguyên liệu quan trọng trong nhiều ngành công nghiệp, đặc biệt là thực phẩm và sản xuất. Nhờ vào đặc tính tạo độ nhớt cao, khả năng hồ hóa tốt và độ bền gel ổn định, tinh bột sắn được ứng dụng rộng rãi trong chế biến thực phẩm, sản xuất bánh kẹo, mì sợi, cũng như trong các ngành công nghiệp như dệt may, giấy và keo dán. Vậy tinh bột sắn là gì? Quy trình sản xuất ra sao? Và đâu là những ứng dụng quan trọng nhất của nó? Hãy cùng CCB tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây để có cái nhìn toàn diện về loại tinh bột phổ biến này!
Tinh bột sắn là gì?
Nguồn gốc và đặc điểm
Tinh bột sắn, còn được biết đến với tên gọi tinh bột khoai mì hoặc bột năng, được sản xuất bằng cách chiết xuất từ củ của cây khoai mì (hay cây sắn). Do tên gọi tương đồng, nhiều người dễ nhầm lẫn tinh bột sắn với bột sắn dây (chế biến từ củ sắn dây) hoặc bột mì (làm từ lúa mì).
Tinh bột sắn được sản xuất bằng chiết xuất từ củ của cây khoai mì
Thành phần hoá học
Điểm khác biệt chính của tinh bột khoai mì so với các loại tinh bột khác nằm ở thành phần tạp chất. Hàm lượng chất béo, protein và tro trong tinh bột khoai mì rất thấp, đây là yếu tố then chốt để phân biệt nó với tinh bột từ các loại ngũ cốc. Bên cạnh đó, tinh bột khoai mì có hàm lượng amylose thấp hơn và trọng lượng phân tử của cả amylose và amylopectin đều cao hơn so với các loại tinh bột khác. Một lượng nhỏ phospho có trong tinh bột khoai mì tồn tại ở dạng không liên kết este phosphate, khác với tinh bột khoai tây.
Hàm lượng amylose điển hình trong tinh bột khoai mì dao động từ 17 đến 20% và tương đối ổn định theo thời gian, trái ngược với sự biến động lớn về hàm lượng amylose trong tinh bột ngô (từ 0 đến 70%) và tinh bột gạo (từ 0 đến 40%). Về cấu trúc phân tử, amylose của tinh bột khoai mì có cấu trúc không phân nhánh hoàn toàn và mức độ phân nhánh thấp hơn so với amylose trong tinh bột bắp, gạo, khoai tây và lúa mì. Hơn nữa, amylose trong khoai mì có khối lượng phân tử lớn hơn so với các loại tinh bột khác. Amylopectin trong tinh bột khoai mì chủ yếu bao gồm các chuỗi ngắn, chỉ có một phần rất nhỏ (dưới 1%) là các chuỗi cực dài.
Các tính chất lý hoá quan trọng
Tinh bột sắn (tinh bột khoai mì) có nhiều tính chất lý hóa quan trọng, quyết định đến ứng dụng của nó trong thực phẩm và công nghiệp. Dưới đây là một số tính chất chính:
Khả năng hồ hóa: có nhiệt độ hồ hoá vào khoảng 52 – 64oC thấp hơn tinh bột khoai tây (58-66℃) và bắp (62-72℃). => Khả năng hồ hóa sớm này là nhờ lực liên kết yếu giữa các phân tử tinh bột trong cấu trúc hạt. Việc tạo ra các dẫn xuất của tinh bột nhờ liên kết ngang hay thêm các chất có hoạt tính bề mặt có thể thay đổi nhiệt độ hồ hoá. Nhiệt độ hồ hoá cũng ảnh hưởng đến chất lượng nấu của tinh bột, nhiệt độ hồ hoá thấp thường dẫn đến chất lượng nấu thấp do tinh bột dễ bị phá vỡ.
Độ nhớt: Đây là tính chất quan trọng giúp tinh bột có nhiều ứng dụng Tinh bột lúa mì, bắp và tinh bột gạo có độ nhớt thấp hơn so với tinh bột sắn và tinh bột khoai tây. Độ nhớt cao cũng thể hiện lực liên kết yếu giữa các phân tử tinh bột trong cấu trúc hạt. Có thể thay đổi độ nhớt bằng các cách xử lí hoá học, vật lý như gia nhiệt, thay đổi pH,… cũng như sự có mặt của các chất như protein, chất béo, chất có tính hoặt tính bề mặt.
Độ nở và độ hoà tan: Đây là những tính chất rất quan trọng và cũng rất khác nhau giữa các loại tinh bột. Khả năng nở và độ hoà tan cao một lần nữa lại thể hiện lực liên kết giữa các phân tử trong hạt yếu. Tính chất này của nó phụ thuộc nhiều vào giống sắn, điều kiện môi trường sống, thời điểm thu hoạch nhưng không liên quan đến kích thước hạt hay trọng lượng phân tử tinh bột. Khi hòa tan, dịch có độ trong cao, không có vị, nên được ứng dụng nhiều trong ngành thực phẩm như là nước xốt trong salad, tráng miệng, làm nhân bánh,…
Độ bền gel và xu xướng thoái hoá: Khi làm nguội hồ tinh bột ở nồng độ cao, các phần tử polysaccharide có thể tạo cấu trúc gel, có độ bền gel cao hơn so với tinh bột ngũ cốc khác. Xu hướng thoái hoá của gel (sự co lại, tách nước gây cứng) thấp do lượng amylose trong tinh bột sắn thấp. Hiện tượng thoái hoá hầu như chỉ liên quan đến amylose vì các phân tử amylose có mạch thẳng nên định hướng với nhau dễ dàng và tự do hơn các phân tử amylopectin. Do đó được ứng dụng nhiều trong thực phẩm, đặc biệt đối với các sản phẩm phải bảo quản trong thời gian dài.
Có nhiệt độ hồ hoá khoảng 52 – 64oC thấp hơn tinh bột khoai tây và tinh bột bắp
Các dạng của tinh bột sắn
Hiện nay trên thị trường tinh bột sắn có 2 dạng phổ biến đó là dạng nguyên bản (tự nhiên) và dạng đã được biến tính.
Dạng nguyên bản: Đây là dạng tinh bột sắn tự nhiên, được chiết xuất trực tiếp từ củ sắn (khoai mì) thông qua quá trình nghiền, lọc, tách và sấy khô mà không trải qua bất kỳ xử lý hóa học hoặc vật lý nào để thay đổi cấu trúc phân tử của nó. Nhược điểm của dạng này là dễ bị thoái hóa ngược (retrogradation) khi nguội, làm cho gel bị cứng và mất nước, dễ bị thoái hoá ngược, độ nhớt không ổn định, khả năng tạo gel, chịu nhiệt, acid, lực cắt kém
Dạng biến tính: Đã được xử lý bằng các phương pháp vật lý, hóa học hoặc enzyme để thay đổi các tính chất ban đầu của nó, khắc phục các nhược điểm tự nhiên nhằm đáp ứng các yêu cầu cụ thể trong ứng dụng. Một số mã tinh bột sắn biến tính phổ biến: Acetylated distarch adipate (E1422), Acetylated starch (E1420), Hydroxypropyl distarch phosphate (E1442), Oxidized starch (E1404), Distarch phosphate (E1412),…
Tinh bột sắn tự nhiên được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng truyền thống, trong khi tinh bột sắn biến tính được tạo ra để đáp ứng các yêu cầu khắt khe hơn về tính chất và ứng dụng trong nhiều lĩnh vực công nghiệp và thực phẩm. Việc lựa chọn loại tinh bột nào phụ thuộc vào mục đích sử dụng cụ thể.
Quy trình sản xuất tinh bột sắn
Sơ đồ quy trình sản xuất tinh bột sắn
Thuyết minh quy trình:
Tiếp nhận nguyên liệu: Lựa chọn nguyên liệu, tiếp nhận sắn củ để sản xuất, sắn củ nhiều bột, ít sơ, vỏ củ và vỏ cùi mỏng. Không bị sâu bệnh, hư thối, dập nát.
Bóc vỏ: Tách phần vỏ gỗ không có giá trị dinh dưỡng (không chứa tinh bột) và loại bỏ tạp chất đất đá bám trên bề mặt củ tránh gây ảnh hưởng đến quá trình sau.
Rửa: Tách các tạp chất còn bám trên củ để đảm bảo độ màu, độ tro của thành phẩm, nâng cao chất lượng thành phẩm. Tạo điều kiện cho máy nghiền hoạt động tốt.
Băm: Tạo điều kiện thuận lợi cho máy nghiền làm việc giải phóng tinh bột dễ dàng hơn, làm vỡ củ, giảm chi phí về năng lượng đáng kể, tránh trường hợp máy nghiền bị nghẹt, động cơ nóng.
Nghiền: Phá vỡ và xé nhỏ cấu trúc tế bào, giải phóng thành tinh bột, protein, lipid, các hợp chất khác có trong cấu trúc tế bào và nâng cao hiệu suất thu hồi tinh bột. Đồng thời công đoạn này làm tăng tinh bột hòa tan trong nước và tách bã thuận lợi cho quá trình sau.
Tách bã: Hỗn hợp dịch sau khi nghiền là hỗn hợp của các hạt tinh bột, vỏ tế bào, dịch bào, các phần tử tế bào nguyên và một lượng nước. Tách lượng lớn bã thô ra khỏi dich, tránh gây tắc nghẽn đến các quá trình tiếp theo cũng như tránh ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Tách dịch bào: Dịch bào của củ sau khi thoát ra khỏi tế bào tiếp xúc với oxy không khí và nhanh chóng oxy hoá tạo thành những chất màu. Tách các thành phần như protein, dịch bào, xơ… không thể tách ở quá trình trên, nâng cao độ tinh khiết của bột sắn. Giúp làm sạch sữa tinh bột và giữ độ trắng của tinh bột, nhằm ngăn chặn quá trình oxy hoá dịch bào và chất màu dạng phức tan trong nước.
Rửa tinh bột: Tách triệt để bã nhỏ còn sót lại sau khi tinh chế, protein hòa tan, dịch bào và tạp chất khác.
Ly tâm tách nước: Dịch sữa bột có hàm lượng chất dinh dưỡng và đường khá cao nên các vi sinh vật rất dễ phát triển dẫn đến hiện tượng lên men gây mùi do đó tách bớt nước nhanh ra khỏi dịch, hạn chế vi sinh vật phát triển gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm Đồng thời làm giảm độ ẩm, tiết kiệm năng lượng cho quá trình sấy khô.
Sấy: Giảm độ ẩm tinh bột, thu tinh bột thành phẩm.Thuận lợi cho quá trình đóng gói, bảo quản và vận chuyển. Hạn chế đến mức tối thiểu khả năng gây lên men và làm hỏng tinh bột.
Làm nguội: Hạ nhiệt độ tinh bột xuống còn 26 – 30°C trước khi đem rây và đóng bao nhằm tránh hiện tượng cháy tinh bột khi vào bao, bảo quản cũng như các hiện tượng hư hại, giảm chất lượng gây ra do nhiệt.
Rây, đóng bao sản phẩm:
Rây: Loại bỏ hạt tinh bột thô, không đạt yêu cầu về kích thước, thu các hạt tinh bột có cùng kích thước làm tăng chất lượng và giá trị cảm quan,…
Đóng bao: Giữ cho tinh bột không hút ẩm và tránh nhiễm mùi lạ, thuận lơi bảo quản, vận chuyển…
Tinh bột sắn dùng để làm gì?
Ứng dụng trong ngành thực phẩm
Trong sản xuất bún, mì, phở: Tinh bột sắn là thành phần chính tạo nên cấu trúc sợi bún, phở. Nó cung cấp độ dai, độ đàn hồi và khả năng chịu lực kéo cho sợi bún, phở, giúp chúng không bị bở nát trong quá trình chế biến và sử dụng. Bên cạnh độ dai, tinh bột sắn cũng góp phần tạo độ mềm và dẻo cho sợi bún, phở, mang lại cảm giác ngon miệng khi thưởng thức. Tuy nhiên, một số nhà sản xuất có thể sử dụng tinh bột sắn biến tính sử dụng kết hợp để cải thiện một số đặc tính như độ trắng, độ trong và khả năng chịu nhiệt.
Tạo cấu trúc dai, giòn cho bún phở miến
Trong sản xuất bánh kẹo: Trong sản xuất bánh quy, bánh ngọt, bánh bông lan, tinh bột sắn giúp tạo độ xốp, mềm mịn và giữ ẩm cho sản phẩm. Trong các loại kẹo dẻo, tinh bột sắn giúp tạo độ dẻo, độ dai và độ đàn hồi. Cả tinh bột sắn tự nhiên và tinh bột sắn biến tính đều được sử dụng trong sản xuất bánh kẹo, tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể của từng loại sản phẩm. Tinh bột sắn biến tính thường được ưu tiên sử dụng để cải thiện các đặc tính như độ ổn định nhiệt, độ nhớt và khả năng tạo gel, độ mềm xốp.
Giúp tạo độ xốp cho bánh kẹo
Trong sản xuất mứt: Tinh bột sắn được sử dụng làm chất làm đặc trong sản xuất mứt, giúp tạo độ đặc và độ sánh cho sản phẩm, giúp ổn định cấu trúc của mứt, ngăn ngừa sự tách lớp và kết tinh đường. Tinh bột sắn biến tính cũng được nhiều nhà sản xuất lựa chọn sử dụng kết hợp để tăng độ ổn định, tạo đặc, chịu acid cho các sản phẩm mứt. Mứt thường có độ pH thấp (tính axit) do chứa axit tự nhiên từ trái cây. Tinh bột sắn tự nhiên có thể bị phân hủy trong môi trường axit, làm giảm khả năng tạo đặc và ổn định. Tinh bột sắn biến tính, đặc biệt là các loại đã được xử lý bằng phương pháp este hóa hoặc ether hóa như E1422, E1442,… có khả năng chịu axit tốt hơn, duy trì độ nhớt và cấu trúc ổn định trong suốt quá trình chế biến và bảo quản mứt.
Dùng làm chất làm đặc trong sản xuất mứt
Ứng dụng trong ngành công nghiệp khác
Trong sản xuất keo (chất kết dính): Tinh bột sắn, đặc biệt là tinh bột đã được biến tính (như dextrin), được sử dụng làm chất kết dính trong nhiều loại keo dán, ví dụ như keo dán giấy, keo dán gỗ, keo dán bao bì.
Trong sản xuất ván ép: Tinh bột sắn được sử dụng làm chất kết dính giữa các lớp gỗ trong ván ép, giúp tạo độ bền và độ cứng cho ván. Cả tinh bột sắn nguyên bản và tinh bột sắn biến tính đều có thể được sử dụng, tùy thuộc vào yêu cầu về độ bền và khả năng chịu nước của ván ép. Một trong số những ưu điểm nổi bật khi ứng dụng tinh bột sắn trong sản xuất ván ép giúp giảm thiểu việc sử dụng các loại keo hóa học độc hại, thân thiện với môi trường.
Dùng làm chất kết dính trong ván ép
Trong sản xuất giấy: Tinh bột sắn được sử dụng làm chất kết dính trong quá trình sản xuất giấy, giúp liên kết các sợi cellulose lại với nhau, tăng độ bền và độ dai cho giấy. Ngoài ra, nó còn được sử dụng làm chất độn để cải thiện độ trắng, độ mịn và độ bóng của giấy, dùng làm lớp phủ bề mặt giấy để cải thiện khả năng in ấn và chống thấm nước. Cả tinh bột sắn nguyên bản và tinh bột sắn biến tính đều được sử dụng, tùy thuộc vào loại giấy và yêu cầu về chất lượng.
Ứng dụng trong sản xuất giấy
Trong sản xuất mỹ phẩm, dược phẩm: Tinh bột sắn là một nguyên liệu đa năng và an toàn, được ứng dụng rộng rãi trong cả ngành mỹ phẩm và dược phẩm. Trong mỹ phẩm, nó giúp cải thiện kết cấu, độ ổn định và cảm quan của sản phẩm. Trong dược phẩm, nó đóng vai trò quan trọng là tá dược, đảm bảo chất lượng và hiệu quả của thuốc.
Tiêu chuẩn chất lượng tinh bột sắn
Chỉ tiêu chất lượng tinh bột sắn tuân theo TCVN 10546:2014.
Chỉ tiêu cảm quan
Tên chỉ tiêu
Yêu cầu
1. Màu sắc
Có màu trắng sáng tự nhiên
2. Mùi
Đặc trưng của sản phẩm, không có mùi lạ
3. Trạng thái
Dạng bột khô, mịn, không bị vón cục, không bị mốc, không cótạp chất nhìn thấy bằng mắt thường, bao gồm cả côn trùng sống và xác côn trùng
Chỉ tiêu lý-hoá
Chỉ tiêu lý-hoá của tinh bột sắn theo TCVN 10546:2014
Tổng kết
Tinh bột sắn là một nguyên liệu đa năng với nhiều ưu điểm nổi bật. Trong thực phẩm, nó tạo độ đặc sánh, kết dính và độ dẻo dai cho nhiều món ăn. Trong công nghiệp được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất giấy, keo dán và dệt may nhờ khả năng tạo màng và kết dính tốt. Hơn nữa, tinh bột sắn có giá thành hợp lý, dễ kiếm và thân thiện với môi trường. Cuối cùng, nó còn cung cấp một lượng nhỏ chất xơ và khoáng chất, có lợi cho hệ tiêu hóa.
Tinh bột sắn CCB – “Giải pháp cho mọi công thức hoàn hảo”. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành sản xuất tinh bột, CCB hiểu rõ doanh nghiệp cần những nguyên liệu chất lượng cao cho công thức sản xuất, giúp doanh nghiệp tối ưu chi phí sản xuất nhất có thể. Vì vậy CCB đã chọn lọc và cung cấp những dòng tinh bột sắn chất lượng, phù hợp với từng ngành sản xuất. Sản phẩm với chất lượng cao, đạt được nhiều chứng chỉ trong nước và quốc tế. Hãy liên hệ ngay Hotline: +84972913136 để được tư vấn và nhận mẫu thử ngay!
Tinh Bột Sắn (Tapioca Starch) – CCB
Tinh bột sắn (Tapioca starch) là một loại tinh bột được chiết xuất từ củ khoai mì sau khi đã nghiền mịn. Sản phẩm có màu trắng đặc trưng.
Mô tả
Tinh bột sắn, còn được gọi là tinh bột khoai mì hoặc bột năng, là một nguyên liệu quan trọng trong nhiều ngành công nghiệp, đặc biệt là thực phẩm và sản xuất. Nhờ vào đặc tính tạo độ nhớt cao, khả năng hồ hóa tốt và độ bền gel ổn định, tinh bột sắn được ứng dụng rộng rãi trong chế biến thực phẩm, sản xuất bánh kẹo, mì sợi, cũng như trong các ngành công nghiệp như dệt may, giấy và keo dán. Vậy tinh bột sắn là gì? Quy trình sản xuất ra sao? Và đâu là những ứng dụng quan trọng nhất của nó? Hãy cùng CCB tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây để có cái nhìn toàn diện về loại tinh bột phổ biến này!
Tinh bột sắn là gì?
Nguồn gốc và đặc điểm
Tinh bột sắn, còn được biết đến với tên gọi tinh bột khoai mì hoặc bột năng, được sản xuất bằng cách chiết xuất từ củ của cây khoai mì (hay cây sắn). Do tên gọi tương đồng, nhiều người dễ nhầm lẫn tinh bột sắn với bột sắn dây (chế biến từ củ sắn dây) hoặc bột mì (làm từ lúa mì).
Anh chị đã biết sự khác nhau của bột sắn dây và tinh bột sắn chưa. Xem ngay bài viết này: Phân biệt bột sắn dây và tinh bột sắn
Thành phần hoá học
Điểm khác biệt chính của tinh bột khoai mì so với các loại tinh bột khác nằm ở thành phần tạp chất. Hàm lượng chất béo, protein và tro trong tinh bột khoai mì rất thấp, đây là yếu tố then chốt để phân biệt nó với tinh bột từ các loại ngũ cốc. Bên cạnh đó, tinh bột khoai mì có hàm lượng amylose thấp hơn và trọng lượng phân tử của cả amylose và amylopectin đều cao hơn so với các loại tinh bột khác. Một lượng nhỏ phospho có trong tinh bột khoai mì tồn tại ở dạng không liên kết este phosphate, khác với tinh bột khoai tây.
Hàm lượng amylose điển hình trong tinh bột khoai mì dao động từ 17 đến 20% và tương đối ổn định theo thời gian, trái ngược với sự biến động lớn về hàm lượng amylose trong tinh bột ngô (từ 0 đến 70%) và tinh bột gạo (từ 0 đến 40%). Về cấu trúc phân tử, amylose của tinh bột khoai mì có cấu trúc không phân nhánh hoàn toàn và mức độ phân nhánh thấp hơn so với amylose trong tinh bột bắp, gạo, khoai tây và lúa mì. Hơn nữa, amylose trong khoai mì có khối lượng phân tử lớn hơn so với các loại tinh bột khác. Amylopectin trong tinh bột khoai mì chủ yếu bao gồm các chuỗi ngắn, chỉ có một phần rất nhỏ (dưới 1%) là các chuỗi cực dài.
Các tính chất lý hoá quan trọng
Tinh bột sắn (tinh bột khoai mì) có nhiều tính chất lý hóa quan trọng, quyết định đến ứng dụng của nó trong thực phẩm và công nghiệp. Dưới đây là một số tính chất chính:
Các dạng của tinh bột sắn
Hiện nay trên thị trường tinh bột sắn có 2 dạng phổ biến đó là dạng nguyên bản (tự nhiên) và dạng đã được biến tính.
Dạng nguyên bản: Đây là dạng tinh bột sắn tự nhiên, được chiết xuất trực tiếp từ củ sắn (khoai mì) thông qua quá trình nghiền, lọc, tách và sấy khô mà không trải qua bất kỳ xử lý hóa học hoặc vật lý nào để thay đổi cấu trúc phân tử của nó. Nhược điểm của dạng này là dễ bị thoái hóa ngược (retrogradation) khi nguội, làm cho gel bị cứng và mất nước, dễ bị thoái hoá ngược, độ nhớt không ổn định, khả năng tạo gel, chịu nhiệt, acid, lực cắt kém
Dạng biến tính: Đã được xử lý bằng các phương pháp vật lý, hóa học hoặc enzyme để thay đổi các tính chất ban đầu của nó, khắc phục các nhược điểm tự nhiên nhằm đáp ứng các yêu cầu cụ thể trong ứng dụng. Một số mã tinh bột sắn biến tính phổ biến: Acetylated distarch adipate (E1422), Acetylated starch (E1420), Hydroxypropyl distarch phosphate (E1442), Oxidized starch (E1404), Distarch phosphate (E1412),…
Tinh bột sắn tự nhiên được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng truyền thống, trong khi tinh bột sắn biến tính được tạo ra để đáp ứng các yêu cầu khắt khe hơn về tính chất và ứng dụng trong nhiều lĩnh vực công nghiệp và thực phẩm. Việc lựa chọn loại tinh bột nào phụ thuộc vào mục đích sử dụng cụ thể.
Quy trình sản xuất tinh bột sắn
Thuyết minh quy trình:
Tinh bột sắn dùng để làm gì?
Ứng dụng trong ngành thực phẩm
Trong sản xuất bún, mì, phở: Tinh bột sắn là thành phần chính tạo nên cấu trúc sợi bún, phở. Nó cung cấp độ dai, độ đàn hồi và khả năng chịu lực kéo cho sợi bún, phở, giúp chúng không bị bở nát trong quá trình chế biến và sử dụng. Bên cạnh độ dai, tinh bột sắn cũng góp phần tạo độ mềm và dẻo cho sợi bún, phở, mang lại cảm giác ngon miệng khi thưởng thức. Tuy nhiên, một số nhà sản xuất có thể sử dụng tinh bột sắn biến tính sử dụng kết hợp để cải thiện một số đặc tính như độ trắng, độ trong và khả năng chịu nhiệt.
Trong sản xuất bánh kẹo: Trong sản xuất bánh quy, bánh ngọt, bánh bông lan, tinh bột sắn giúp tạo độ xốp, mềm mịn và giữ ẩm cho sản phẩm. Trong các loại kẹo dẻo, tinh bột sắn giúp tạo độ dẻo, độ dai và độ đàn hồi. Cả tinh bột sắn tự nhiên và tinh bột sắn biến tính đều được sử dụng trong sản xuất bánh kẹo, tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể của từng loại sản phẩm. Tinh bột sắn biến tính thường được ưu tiên sử dụng để cải thiện các đặc tính như độ ổn định nhiệt, độ nhớt và khả năng tạo gel, độ mềm xốp.
Trong sản xuất mứt: Tinh bột sắn được sử dụng làm chất làm đặc trong sản xuất mứt, giúp tạo độ đặc và độ sánh cho sản phẩm, giúp ổn định cấu trúc của mứt, ngăn ngừa sự tách lớp và kết tinh đường. Tinh bột sắn biến tính cũng được nhiều nhà sản xuất lựa chọn sử dụng kết hợp để tăng độ ổn định, tạo đặc, chịu acid cho các sản phẩm mứt. Mứt thường có độ pH thấp (tính axit) do chứa axit tự nhiên từ trái cây. Tinh bột sắn tự nhiên có thể bị phân hủy trong môi trường axit, làm giảm khả năng tạo đặc và ổn định. Tinh bột sắn biến tính, đặc biệt là các loại đã được xử lý bằng phương pháp este hóa hoặc ether hóa như E1422, E1442,… có khả năng chịu axit tốt hơn, duy trì độ nhớt và cấu trúc ổn định trong suốt quá trình chế biến và bảo quản mứt.
Ứng dụng trong ngành công nghiệp khác
Trong sản xuất keo (chất kết dính): Tinh bột sắn, đặc biệt là tinh bột đã được biến tính (như dextrin), được sử dụng làm chất kết dính trong nhiều loại keo dán, ví dụ như keo dán giấy, keo dán gỗ, keo dán bao bì.
Trong sản xuất ván ép: Tinh bột sắn được sử dụng làm chất kết dính giữa các lớp gỗ trong ván ép, giúp tạo độ bền và độ cứng cho ván. Cả tinh bột sắn nguyên bản và tinh bột sắn biến tính đều có thể được sử dụng, tùy thuộc vào yêu cầu về độ bền và khả năng chịu nước của ván ép. Một trong số những ưu điểm nổi bật khi ứng dụng tinh bột sắn trong sản xuất ván ép giúp giảm thiểu việc sử dụng các loại keo hóa học độc hại, thân thiện với môi trường.
Trong sản xuất giấy: Tinh bột sắn được sử dụng làm chất kết dính trong quá trình sản xuất giấy, giúp liên kết các sợi cellulose lại với nhau, tăng độ bền và độ dai cho giấy. Ngoài ra, nó còn được sử dụng làm chất độn để cải thiện độ trắng, độ mịn và độ bóng của giấy, dùng làm lớp phủ bề mặt giấy để cải thiện khả năng in ấn và chống thấm nước. Cả tinh bột sắn nguyên bản và tinh bột sắn biến tính đều được sử dụng, tùy thuộc vào loại giấy và yêu cầu về chất lượng.
Trong sản xuất mỹ phẩm, dược phẩm: Tinh bột sắn là một nguyên liệu đa năng và an toàn, được ứng dụng rộng rãi trong cả ngành mỹ phẩm và dược phẩm. Trong mỹ phẩm, nó giúp cải thiện kết cấu, độ ổn định và cảm quan của sản phẩm. Trong dược phẩm, nó đóng vai trò quan trọng là tá dược, đảm bảo chất lượng và hiệu quả của thuốc.
Tiêu chuẩn chất lượng tinh bột sắn
Chỉ tiêu chất lượng tinh bột sắn tuân theo TCVN 10546:2014.
Chỉ tiêu cảm quan
Chỉ tiêu lý-hoá
Tổng kết
Tinh bột sắn là một nguyên liệu đa năng với nhiều ưu điểm nổi bật. Trong thực phẩm, nó tạo độ đặc sánh, kết dính và độ dẻo dai cho nhiều món ăn. Trong công nghiệp được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất giấy, keo dán và dệt may nhờ khả năng tạo màng và kết dính tốt. Hơn nữa, tinh bột sắn có giá thành hợp lý, dễ kiếm và thân thiện với môi trường. Cuối cùng, nó còn cung cấp một lượng nhỏ chất xơ và khoáng chất, có lợi cho hệ tiêu hóa.
Tinh bột sắn CCB – “Giải pháp cho mọi công thức hoàn hảo”. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành sản xuất tinh bột, CCB hiểu rõ doanh nghiệp cần những nguyên liệu chất lượng cao cho công thức sản xuất, giúp doanh nghiệp tối ưu chi phí sản xuất nhất có thể. Vì vậy CCB đã chọn lọc và cung cấp những dòng tinh bột sắn chất lượng, phù hợp với từng ngành sản xuất. Sản phẩm với chất lượng cao, đạt được nhiều chứng chỉ trong nước và quốc tế. Hãy liên hệ ngay Hotline: +84972913136 để được tư vấn và nhận mẫu thử ngay!
Thông tin bổ sung
Sắn, Bắp
Sản phẩm tương tự
Tinh Bột Ngô (Corn Starch) – CCB
Tinh Bột Biến Tính E1414 (Acetylated Distarch Phosphate)
0 ₫Tinh Bột Biến Tính E1440 (Hydroxypropyl Starch)
0 ₫